天若灵犀/ Thiên Nhược Linh Tê


文案:
我们每个人都在追寻某样东西,却往往在路上迷失。
天若灵犀,或许会懂得我们所求,借造化送一程归途。
心若灵犀,或许会知晓此生所寻,用悲喜赢一段不悔。
愿天知心意,长随心迹。 

Văn Án: 
Mỗi người chúng ta đều đang truy tìm một thứ gì đó, nhưng thường hay bị lạc lối. 
Nếu trời linh thiêng, có lẽ sẽ biết được nơi chúng ta theo đuổi, mượn tạo hóa tiễn đưa một đoạn đường về.
Tâm nếu thấu suốt, có lẽ sẽ biết được nơi tìm kiếm của đời này, dùng vui buồn giành lấy một quãng đời không hối hận. 
Nguyện trời cao hiểu được tâm ý, thuận theo cõi lòng này.

-----------------------------------------------------------------------

曲:【天若灵犀】/ Ca Khúc: Thiên Nhược Linh Tê 
作词:紫梦知秋/ Ca từ: Tử Mộng Tri Thu
作曲:银临/ Tác Khúc: Ngân Lâm
编曲:穿越吧蛋炒/ Biên Khúc: Xuyên Việt Ba Đản Sao
后期:胡蝶/ Hậu Kỳ: Hồ Điệp
演唱:小曲儿&银临/ Trình bày: Tiều Khúc Nhi & Ngân Lâm
海报:小蠢/ Poster: Tiểu Xuẩn
(Dịch: Nhiếp Phong)



【女】人间初静, 
rénjiān chū jìng, 

(Nhân gian tĩnh lặng)

秋水娉婷。 
qiūshuǐ pīng tíng. 
(Nước mùa thu đẹp thướt tha)

漫山红英,最无声息。 
Màn shān hóng yīng, zuì wú shēngxī. 
(Hoa hồng khắp núi, không một tiếng động) 

于指尖飘零。 
Yú zhǐ jiān piāolíng. 
(Chầm chậm rơi trên đầu ngón tay) 


【男】曾不羁而行, 
céng bùjī ér xíng, 
(Đã từng đi tự do không bị trói buộc) 

策马到天明。 
cè mǎ dào tiānmíng. 
(Thúc ngựa đến tận bình minh) 

望山才觉心难定。 
Wàng shān cái jué xīn nán dìng. 
(Nhìn núi non mới biết trong lòng khó bình ổn) 

也闻暮雨声, 
Yě wén mùyǔ shēng, 
(Cũng nghe thấy tiếng mưa chiều) 

远寺又钟鸣, 
yuǎn sì yòu zhōngmíng, 
(Cùng tiếng chuông chùa xa xa) 

只待晚来晴。 
zhǐ dài wǎn lái qíng. 
(Chỉ đợi trời quang tới muộn) 


【女】我为心事自横琴, 
wǒ wéi xīnshì zì héng qín, 
(Ta giải bày tâm sự bằng hoành cầm) 

不见江山枉多情。 
bùjiàn jiāngshān wǎng duōqíng. 
(Không ngắm giang sơn, uổng công đa tình) 

弦上音,从来是且走且停。 
Xián shàng yīn, cónglái shì qiě zǒu qiě tíng. 
(Âm thanh trên dây đàn, từ trước đến nay lúc ngừng lúc vang) 


【男】天若灵犀知人意, 
tiān ruò língxī zhīrén yì, 
(Trời nếu linh thiêng, xin hiểu nhân ý) 

解我繁华中冥冥。 
jiě wǒ fánhuá zhōng míng míng. 
(Hãy đưa ta ra khỏi sự tăm tối giữa chốn phồn hoa) 

这眉眼,愿能把世事看轻。 
Zhè méiyǎn, yuàn néng bǎ shìshì kànqīng. 
(Dung mạo này, nguyện xem nhẹ thế sự) 


-----


【女】芳华初静,秋水浮汀。 
fāng huá chū jìng, qiūshuǐ fú tīng. 
(Hoa thơm lặng lẽ, nước thu bồng bềnh) 

漫山红英,几分零星。 
Màn shān hóng yīng, jǐ fēn língxīng. 
(Hoa hồng khắp núi, còn lác đác vài phần) 

与袖间相映。 
Yǔ xiù jiān xiàng yìng. 
(Cùng ánh lên giữa tay áo) 


【男】曾无忌而行, 
céng wú jì ér xíng, 
(Đã từng đi chẳng chút kiêng kị) 

微醺到酩酊, 
wéi xūn dào mǐngdīng, 
(từ ngà ngà say đến say túy lúy) 

望月才觉意难平。 
wàngyuè cái jué yì nán píng. 
(Ngắm trăng mới biết tâm ý khó yên ổn) 

也闻风雨声, 
Yě wén fēngyǔ shēng, 
(Cũng nghe thấy tiếng gió mưa) 

远山灯火明。 
yuǎn shān dēnghuǒ míng. 
(Thấy ánh đèn sáng từ ngọn núi phía xa) 

却无须看清。 
Què wúxū kànqīng. 
(Nhưng không cần trông thấy rõ nữa) 


【女】我对岁月自横琴, 
wǒ duì suìyuè zì héng qín, 
(Ta đối diện với năm tháng bằng hoành cầm) 

不似江山枉多情。 
bù shì jiāngshān wǎng duōqíng. 
(Không vượt giang sơn, uổng công đa tình) 

弦上音,从来是且吟且听。 
Xián shàng yīn, cónglái shì qiě yín qiě tīng. 
(Âm thanh trên dây đàn, từ trước đến nay vừa lắng nghe vừa ngâm nga) 


【男】心若灵犀知天意, 
xīn ruò língxī zhī tiānyì, 
(Nếu tâm thấu suốt sẽ hiểu ý trời) 

但放我梦中微醒。 
dàn fàng wǒ mèng zhōng wēi xǐng. 
(Cứ để ta tỉnh trong cơn mộng) 

一双眼,才能将万千看轻。 
Yī shuāngyǎn, cáinéng jiāng wàn qiān kàn qīng. 
(Một đôi mắt, mới có thể xem nhẹ muôn vạn điều)


***Chú ý: Xin ghi rõ nguồn và người dịch, nếu copy bài viết ***