【画心】Họa Tâm

"Một trận gió, một giấc mộng, tình yêu như sinh mệnh không thể lường trước - Rốt cuộc trái tim chàng đã bị mê hoặc bởi điều gì?"

大天蓬 / Đại Thiên Bồng

"Đâu nào sợ thiên đạo luân hồi, Đâu nào sợ hồn phi phách tán, Nếu như không có nàng mới là điều đáng buồn..."

我叫长安,你叫故里 / Ta Tên Trường An, Chàng tên Cố Lý

"Ta tên Trường An, chàng tên Cố Lý, Thế nhân cười nói Trường An thuộc về Cố Lý, Ta ngu ngốc đợi người vén tay áo đặt bút..."

剑魂 / Kiếm Hồn

"Còn có người khác quên không được vòng tay của nàng, Đêm đêm đều phải trằn trọc không yên, Ái hận tình thù,phó mặc đàm tiếu, lắm tịch liêu..."

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

烟花易冷/ Yên Hoa Dịch Lãnh


曲:【烟花易冷】/ Ca Khúc: Yên Hoa Dịch Lãnh
作词: 方文山 / Lời: Phương Văn Sơn
作曲: 周杰伦 / Nhạc: Châu Kiệt Luân
演唱: 周杰伦 / Trình bày: Châu Kiệt Luân

(Bài Dịch: Giang Hồ Lộ)



繁华声 遁入空门 折煞了世人
Fánhuá shēng dùn rù kōngmén zhé shāle shìrén
(Xa rời âm thanh phồn hoa, ẩn náu nơi cửa Phật, kết thúc cuộc đời trần thế)

梦偏冷 辗转一生 情债又几本
mèng piān lěng zhǎnzhuǎn yīshēng qíng zhài yòu jǐ běn
(Ôm giấc mộng lạnh lẽo, cả đời trăn trở, vì mắc bao nợ tình)

如你默认 生死枯等
rú nǐ mòrèn shēngsǐ kū děng
(Nếu như người âm thầm chấp nhận, dù sinh hay tử cũng đợi chờ)

枯等一圈 又一圈的 年轮
kū děng yī quān yòu yī quān de nián lún
(Cứ mòn mỏi đợi chờ từ năm này sang năm khác)


浮图塔 断了几层 断了谁的魂
fútú tǎ duànle jǐ céng duànle shuí de hún
(Tháp phù đồ đã sụp đổ mấy tầng làm hồn ai đứt đoạn)

痛直奔 一盏残灯 倾塌的山门
tòng zhí bēn yī zhǎn cán dēng qīngtā de shānmén
(Đau đớn tìm đến bên ngọn đèn tàn nơi cửa chùa nghiêng đổ)

容我再等 历史转身
róng wǒ zài děng lìshǐ zhuǎnshēn
(hãy để ta tiếp tục đợi chờ lịch sử thay đổi)

等酒香醇 等你弹 一曲古筝
děng jiǔ xiāng chún děng nǐ tán yī qū gǔzhēng
(Đợi hương rượu thơm nồng, đợi người gảy một khúc đàn tranh)



雨纷纷 旧故里草木深
yǔ fēnfēn jiù gùlǐ cǎomù shēn
(Mưa giăng giăng thấm ướt cỏ cây miền quê cũ)

我听闻 你始终一个人
wǒ tīngwén nǐ shǐzhōng yīgè rén
(Ta nghe nói người trước nay vẫn một mình)

斑驳的城门 盘踞着老树根
bānbó de chéng mén pánjùzhe lǎo shù gēn
(Rễ cây cổ thụ bám chặt cổng thành loang lỗ)

石板上回荡的是 再等
shíbǎn shàng huídàng de shì zài děng
(Sự vang vọng trên phiến đá chính là tiếp tục chờ đợi)


雨纷纷 旧故里草木深
yǔ fēnfēn jiù gùlǐ cǎomù shēn
(Mưa giăng giăng thấm ướt cỏ cây miền quê cũ)

我听闻 你仍守着孤城
wǒ tīngwén nǐ réng shǒuzhe gūchéng
(Ta nghe nói người vẫn chờ đợi nơi cô thành)

城郊牧笛声 落在那座野村
chéngjiāo mùdí shēng luò zài nà zuò yěcūn
(Tiếng sáo mục đồng nơi ngoại thành dừng lại nơi thôn dã)

缘份落地生根是 我们
yuán fèn luòdì shēnggēn shì wǒmen
(Duyên phận rơi xuống bén rễ nơi chúng ta)


----------


听青春 迎来笑声 羡煞许多人
tīng qīngchūn yíng lái xiào shēng xiàn shā xǔduō rén
(Lắng nghe tuổi thanh xuân đón chào tiếng cười là ao ước của rất nhiều người)

那史册 温柔不肯 下笔都太狠
nà shǐcè wēnróu bù kěn xiàbǐ dōu tài hěn
(Nhưng trang sử dịu dáng đó không tán thành, hạ bút quá tàn nhẫn)

烟花易冷 人事易分
yānhuā yì lěng rénshì yì fēn
(Pháo hoa chóng tàn, đời người dễ phân ly)

而你在问 我是否还 认真
ér nǐ zài wèn wǒ shìfǒu hái rènzhēn
(Mà người lại hỏi, liệu ta có còn thật lòng hay không)


千年后 累世情深 还有谁在等
qiānnián hòu lěishì qíng shēn hái yǒu shuí zài děng
(Ngàn năm sau, thâm tình nhiều kiếp, còn ai chờ đợi)

而青史 岂能不真 魏书洛阳城
ér qīngshǐ qǐ néng bù zhēn wèi shū luòyáng chéng
(Mà sử xanh há có thể không chân thật, nước Ngụy ghi chép về thành Lạc Dương)

如你在跟 前世过门
rú nǐ zài gēn qiánshì guòmén
(Nếu như người vẫn theo đuổi, vượt qua tiền kiếp)

跟着红尘 跟随我 浪迹一生
gēnzhe hóngchén gēnsuí wǒ làngjì yīshēng
(Theo đuổi hồng trần, cùng ta phiêu bạt suốt đời)



雨纷纷 旧故里草木深
yǔ fēnfēn jiù gùlǐ cǎomù shēn
(Mưa giăng giăng thấm ướt cỏ cây miền quê cũ)

我听闻 你始终一个人
wǒ tīngwén nǐ shǐzhōng yīgè rén
(Ta nghe nói người trước nay vẫn một mình)

斑驳的城门 盘踞着老树根
bānbó de chéng mén pánjùzhe lǎo shù gēn
(Rễ cây cổ thụ bám chặt cổng thành loang lỗ)

石板上回荡的是 再等
shíbǎn shàng huídàng de shì zài děng
(Sự vang vọng trên phiến đá chính là tiếp tục chờ đợi)


雨纷纷 旧故里草木深
yǔ fēnfēn jiù gùlǐ cǎomù shēn
(Mưa giăng giăng thấm ướt cỏ cây miền quê cũ)

我听闻 你仍守着孤城
wǒ tīngwén nǐ réng shǒuzhe gūchéng
(Ta nghe nói người vẫn chờ đợi nơi cô thành)

城郊牧笛声 落在那座野村
chéngjiāo mùdí shēng luò zài nà zuò yěcūn
(Tiếng sáo mục đồng nơi ngoại thành dừng lại nơi thôn dã)

缘份落地生根是 我们
yuán fèn luòdì shēnggēn shì wǒmen
(Duyên phận rơi xuống bén rễ nơi chúng ta)


RAP:

雨纷纷 旧故里草木深
yǔ fēnfēn jiù gùlǐ cǎomù shēn
(Mưa giăng giăng thấm ướt cỏ cây miền quê cũ)

我听闻 你始终一个人
wǒ tīngwén nǐ shǐzhōng yīgè rén
(Ta nghe nói người trước nay vẫn một mình)

斑驳的城门 盘踞着老树根
bānbó de chéng mén pán jùzhe lǎo shù gēn
(Rễ cây cổ thụ bám chặt cổng thành loang lỗ)

石板上回荡的是 再等
shíbǎn shàng huídàng de shì zài děng
(Sự vang vọng trên phiến đá chính là tiếp tục chờ đợi)

雨纷纷 雨纷纷 旧故里草木深
yǔ fēnfēn yǔ fēnfēn jiù gùlǐ cǎomù shēn
(Mưa giăng giăng, mưa giăng giăng thấm ướt cỏ cây miền quê cũ)

我听闻 我听闻 你仍守着孤城
wǒ tīngwén wǒ tīngwén nǐ réng shǒuzhe gūchéng
(Ta nghe nói, ta nghe nói người vẫn chờ đợi nơi cô thành)

----------

城郊牧笛声 落在那座野村
chéngjiāo mùdí shēng luò zài nà zuò yěcūn
(Tiếng sáo mục đồng nơi ngoại thành dừng lại nơi thôn dã)

缘份落地生根是 我们
yuán fèn luòdì shēnggēn shì wǒmen
(Duyên phận rơi xuống bén rễ nơi chúng ta)

缘份落地生根是 我们
yuán fèn luòdì shēnggēn shì wǒmen 
(Duyên phận rơi xuống bén rễ nơi chúng ta)


伽蓝寺听雨声盼 永恒
qiélán sì tīng yǔ shēng pàn yǒnghéng
(Nơi Già Lam tự, nghe tiếng mưa rơi, chờ đợi sự vĩnh hằng)